Các bạn đang xem chủ đề về : “Công dân có được về quê nhận bảo hiểm thất nghiệp
không?”
Đánh giá về Công dân có được về quê nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Xem nhanh
9 Trường Hợp Không Được Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp | LuatVietnam
=====================
➤ ĐĂNG KÝ KÊNH MIỄN PHÍ tại: https://bit.ly/2DNve8m Để cập nhật thông tin mới nhất hữu ích nhất.
----------------------------------
►Website: https://luatvietnam.vn/ tra cứu văn bản pháp luật nhanh nhất và chuẩn nhất
►Tải App LuatVietnam trên Android: https://bom.to/9WKHuq
►Tải App LuatVietnam trên IOS: https://bom.to/YoNVqm
► Fanpage: https://bit.ly/3cPReid
để cập nhật các thông tin về pháp luật mới nhất
✴️ Theo dõi các nội dung hay và mới nhất tại đây:
► Tổng hợp chính sách mới theo tháng: https://www.youtube.com/watch?v=z1PsAk4NTrou0026list=PLSwa7PeiDwuqQFYYvsPnD6Rb9Hpw6R5qY
► Chính sách mới chi tiết: https://www.youtube.com/playlist?list=PLSwa7PeiDwurVc7RxdDOXAM3F5mn8BqLt
► Kiến thức pháp luật: https://www.youtube.com/playlist?list=PLSwa7PeiDwuqAA0pqQcnhsVPZGTxBXvZM
► Luật sư tư vấn: https://www.youtube.com/playlist?list=PLSwa7PeiDwurm3XiYQLgJUAErFo6Ldb0k
------------------------------------
➤ Cảm ơn các bạn đã theo dõi! Like và Subcribe Kênh LuatVietnam nhé!
Mọi góp ý, vui lòng liên hệ với chúng mình theo Email: [email protected]
LuatVietnam giữ bản quyền nội dung trang Video này.
9 Trường Hợp Không Được Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp | LuatVietnam
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() |
Ảnh minh họa: Nguồn: laodong.vn. |
Tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp ngày 12 tháng 03 năm 2015 có nêu một số nội dung đến việc người lao động được quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp về thời hạn, ủy quyền, nhận hỗ trợ … Người lao động khi chưa có việc làm và có mong muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được xem xét, giải quyết từ cơ quan chức năng (điều 17, mục 3, chương IV, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP). chi tiết như sau:
Điều 17. Nộp giấy tờ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có mong muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp giấy tờ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp giấy tờ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm sản phẩm việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp giấy tờ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp giấy tờ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Cũng tại điều này, khoản 7, điều 1, Nghị định số 61/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp có bổ sung thêm khoản 4 với nội dung như sau:
Bổ sung khoản 4 Điều 17:
“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm sản phẩm việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.
Trường hợp người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp ở nơi khác, điều này hoàn toàn có thể được thực hiện, miễn là người lao động phục vụ khó khăn về giấy tờ liên quan đến hồ sơ khi gửi cơ quan chức năng (điều 22, mục 3, chương IV, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP). Nội dung này gồm:
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm sản phẩm việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết liệt tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác xuất hiện trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp giấy tờ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
Kể từ ngày người lao động nhận được giấy tờ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng thường xuyên nhất trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm sản phẩm việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Cũng tại tình trạng này, khoản 10, điều 1, Nghị định số 61/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một vài điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định cụ thể thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp có bổ sung thêm một vài nội dung liên quan. cụ thể như sau :
10. Bổ sung khoản 7a, khoản 7b sau khoản 7 Điều 22:
“7a. Trường hợp người lao động đã nhận giấy tờ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có mong muốn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”.
Như vậy, nếu người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp ở nơi đang làm việc mà có mong muốn về quê nhận thì có thể làm hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp./.