9 Bước Đọc và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính [Có VD + Excel]

Các bạn đang xem bài viết : “9 Bước Đọc và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính [Có VD + Excel]”

Đánh giá về 9 Bước Đọc và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính [Có VD + Excel]


Xem nhanh
► Facebook Page: https://www.facebook.com/binhminhvlog
► Subscribe Kênh Youtube: https://www.youtube.com/c/binhminhtruong?sub_confirmation=1

Trong video này, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách tự tìm hiểu và nộp hồ sơ du học. Mình sẽ lấy một trường ở Na Uy để làm mẫu. Các bạn cũng có thể áp dụng hướng dẫn của mình để tìm hiểu cách nộp hồ sơ cho các trường khác, ở các nước khác, vì trang web của các trường thường có cách trình bày khá tương tự nhau.

Thông tin về các chương trình cử nhân bằng tiếng Anh nhóm ngành kinh doanh và khoa học xã hội: https://youtu.be/k9HxCDYNzPw
Thông tin về các chương trình cử nhân bằng tiếng Anh nhóm ngành khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, và nhân văn: https://youtu.be/4Glx-LXdHf0
Kinh nghiệm thuê nhà ở Na Uy: https://www.facebook.com/binhminhvlog/photos/a.113227376692486/699370478078170/

MỤC LỤC
Add a header to begin generating the table of contents

Home » Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính

Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính

MỤC LỤC
Add a header to begin generating the table of contents

Đọc và phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng không thể thiếu, không những trong đầu tư cổ phiếu mà trong thường xuyên mảng khác như quản trị tài chính Doanh nghiệp, kiểm toán, kế toán, ngân hàng.

Vấn đề là những kiến thức mà bạn được học ở trường ĐH đều không giúp gì nhiều cho bạn.

Tại sao?

Vì bạn không được dạy cách áp dụng những kiến thức đó như thế nào…

Hay những điểm cần chú ý khi phân tích báo cáo tài chính là gì?

Trong bài viết này GoValue sẽ hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, kèm theo cách áp dụng thực tế khi đầu tư chứng khoán.

Nếu bạn muốn học đầy đủ từ A-Z về đầu tư chứng khoán, hãy bắt đầu với lớp học (miễn phí) của GoValue: Hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho người mới bắt đầu (từ A – Z)

BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin liên quan đến vận hành tài chính của Doanh nghiệp, như: của cải/tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền…

Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:

  • Báo cáo của Ban giám đốc
  • Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập
  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả vận hành buôn bán
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Thuyết minh báo cáo tài chính

Bạn nên bắt đầu như thế nào?

✅ Mọi người cũng xem : 83 ở đâu

Đọc hiểu báo cáo tài chính công ty

Xem thêm video cùng chủ đề : Hành trình chọn DU HỌC ÚC của bà Dương

Mô tả video

✅ Mọi người cũng xem : bánh đúc nước cốt dừa bán ở đâu

Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên

Rất thường xuyên người khi đọc và phân tích báo cáo tài chính thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi…

… đây là phần quan trọng đầu tiên mà bạn cần chú ý đến!!!

Tại sao?

Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.

Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của Doanh nghiệp ở đây là gì?

Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:

  • Chấp nhận toàn phần
  • Ngoại trừ
  • Không chấp nhận
  • Từ chối.

Ví dụ:

Khi Kiểm Toán Viên đưa ra ý kiếm kiểm toán là Chấp nhận toàn phần. Điều này có nghĩa báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý…

Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.

Vì nếu Báo Cáo Tài Chính có sai sót đáng kể thì đã được kiếm toán viên phát hiện và Doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV.

Mức độ tin cậy của BCTC sẽ Giảm dần tương ứng với 4 ý kiến kiểm toán trên.

Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho báo cáo tài chính của 1 công ty, thì hấp dẫn nhất, bạn nên rời xa công ty đó.

✅ Mọi người cũng xem : tiến linh quê ở đâu

Bước #2: Đọc hiểu bảng cân đối kế toán

Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên trong công cuộc phân tích báo báo công ty của bạn. Nó thể hiện tình hình tài chính của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời nơi này mọi thứ đang ở đâu?”

Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là tài sản và Nguồn vốn

Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:

của cải/tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

✅ Mọi người cũng xem : 24 ở đâu

Phân tích báo cáo của cải/tài sản

Đây là những thứ thuộc sở hữu của Doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho Doanh nghiệp.

của cải/tài sản trong báo cáo tài chính được phân thành 2 loại, là: tài sản ngắn hạn và của cải/tài sản dài hạn.

# của cải/tài sản ngắn hạn

Là các loại tài sản có thể đơn giản chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Bao gồm các mục chính như:

  • Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại của cải/tài sản có tính thanh khoản cao nhất của Doanh nghiệp. Khoản mục này cũng là một trong số ít khoản mục ít bị ảnh hưởng bởi kế toán.
  • Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho công ty. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.
  • Hàng tồn kho: Là tổng giá trị hàng dự trữ của công ty. Đó có khả năng là: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa…

Tùy thuộc từng Doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhéu. Ví dụ, một công ty sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.

trong lúc đó, Doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.

# tài sản dài hạn

Là những của cải/tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Trong đó, tài sản cố định là khoản mục quan trọng.

tài sản cố định bao gồm: tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và của cải/tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)

✅ Mọi người cũng xem : hiệu thuốc gần nhất ở đâu

Nợ phải trả

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành của cải/tài sản của công ty.

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của công ty đối với bên ngoài.

Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…

Tương tự của cải/tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

# Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.

# Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.

Các khoản mục chính ở phần nợ phải trả bao gồm:

  • Phải trả người bán: Thể hiện số tiền mà công ty chưa thanh toán (còn nợ) cho nhà cung cấp.
  • Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Tương tự, đây là khoản phải trả của Doanh nghiệp đối với nhà nước (về thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động.
  • Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng (Doanh nghiệp không mất chi phí dùng vốn), thì với khoản vay này công ty phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi xuất vay cho ngân hàng).

Vốn chủ sở hữu

  • Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tế được góp vào công ty.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, Doanh nghiệp quyết liệt tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả vận hành kinh doanh vào tài khoản này.
  • ngoài ra có những loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,…

Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của Doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa của cải/tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của công ty.

✅ Mọi người cũng xem : nguyễn du quê ở đâu

Cách đọc Bảng cân đối kế toán

  • Bước 1: Liệt kê những mục lớn trong của cải/tài sản – Nguồn vốn.
  • Bước 2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.
  • Bước 3: Note lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi ngay lớn và tỷ trọng lớn?

Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi ngay đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.

mặc khác công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.

Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của cải/tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:

Phần lớn tài sản của Doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành của cải/tài sản của Doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?

Sự thay đổi ngay của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của Doanh nghiệp.

Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.

Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.

  • Bạn có thể tải về – tại đây.

Lưu ý: Đây chỉ là file tính rất dễ dàng, bạn hãy tự bổ sung thêm các công thức, chỉ tiêu tài chính khác mà bạn biết nha!

Ví dụ

Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng báo cáo tài chính 2019 của NT2 để làm mẫu.

Cuối năm 2019, tổng tài sản của NT2 đã hạn chế -16.6% so với cùng kỳ năm 2018.

tài sản của NT2 (năm 2019) tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản cũng như tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và của cải/tài sản cố định.

Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần của cải/tài sản của NT2.

Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi ngay này khi đến Bước#5 của bài viết (Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính).

bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong của cải/tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu công ty có đầu tư của cải/tài sản 1 cách hợp lý?

NT2 là Doanh nghiệp sản xuất điện, sở hữu nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2. Vậy thì rõ ràng của cải/tài sản được đầu tư lớn nhất của NT2 sẽ là tài sản là tài sản cố định (cụ thể, chiếm >64% cơ cấu tài sản của công ty). Điều này là hợp lý!

Tương tự, các khoản mục cần chú ý ở Nợ phải trả là:

  • Vay ngắn hạn;
  • Phải trả nhà cung cấp;
  • Chi phí phải trả ngắn hạn;
  • Vay dài hạn.

Và, những thay đổi ngay ở Vốn chủ sở hữu là:

  • Vốn góp của CSH;
  • Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính

một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.

Một công ty tài trợ cho 1 dự án đầu tư dài hạn 15 năm chỉ bằng khoản vay 6 năm thì, không sớm thì muộn, điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và đem đến áp lực về khả năng thanh toán cho công ty.

Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Net working capital (NWC) = tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nếu NWC có xu hướng Giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. NWC < 0, cho thấy công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.

✅ Mọi người cũng xem : que thử ma túy bằng nước tiểu mua ở đâu

Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).

Báo cáo KQKD chia vận hành của Doanh nghiệp thành 3 mảng: hoạt động buôn bán chính (vận hành cốt lõi), vận hành tài chính và vận hành khác.

Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

vận hành buôn bán chính

Bao gồm các khoản mục:

  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của công ty (sau khi trừ các Khoản Giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là vận hành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.
  • Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
  • Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán
  • Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp (QLDN).

Bạn có khả năng tính toán chỉ số:

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Chỉ số này cho biết…

…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của Doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hệ số này nếu được Doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ công ty có lợi thế cạnh tranh khá rõ rệt.

✅ Mọi người cũng xem : cây sen đá nên đặt ở đâu trong nhà

vận hành tài chính

Bao gồm các mục:

  • Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…
  • Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi xuất vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… sinh ra trong kỳ báo cáo của công ty.

Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.

Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 vận hành này, ta được Lợi nhuận thuần:

Lợi nhuận thuần từ vận hành kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN

✅ Mọi người cũng xem : mua bhyt ở đâu

vận hành khác

Những gì không nằm trong vận hành buôn bán chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, vận hành này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của Doanh nghiệp.

  • thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…
  • Chi phí khác: Trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán của cải/tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
  • Lợi nhuận khác = mức lương khác – Chi phí khác

Lợi nhuận

Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động buôn bán + Lợi nhuận khác

(trừ) khoản Thuế mức thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của Doanh nghiệp và cổ đông.

Cách phân tích Báo cáo kết quả hoạt động buôn bán

cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.

mặc khác, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động đơn giản hơn.

  • B1: Tách riêng doanh thu và chi phí.
  • B2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí, và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ.
  • B3: Quan sát sự thay đổi ngay.

Tiếp tục với ví dụ của chúng ta.

Ví dụ

Việc phân loại giúp chúng ta dễ theo dõi và quan sát sự thay đổi ngay của doanh thu và chi phí. cụ thể năm 2019:

  • Doanh thu từ vận hành kinh doanh cốt lõi của NT2 (chiếm 98.9% tổng doanh thu), gần như thay đổi (Giảm -0.2%) so với năm 2018.
  • Giá vốn hàng bán tăng nhẹ (+0.4%) và tỷ trọng trong tổng chi phí tăng từ 95,7% lên 96.2%. Điều này khiến cho Lợi nhuận gộp 2019 của NT2 hạn chế -4.0% so với cùng kỳ.
  • Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, QLDN hạn chế. Đây là dấu hiệu tích cực, khi NT2 đang tiết hạn chế được chi phí.

Như vậy, tổng doanh thu hạn chế -0.4%, lớn hơn mức hạn chế của tổng chi phí (hạn chế -0.1%) đã khiến LNTT của NT2 Giảm -3.2% so với cùng kỳ, đạt 797 tỷ đồng.

Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 754 tỷ đồng, Giảm -3.6% so với 2018.

Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:

  • Doanh thu năm 2019 ổn định so với 2018 là tốt hay xấu? công ty có khả năng tăng trưởng Doanh thu trong tương lai hay không?
  • Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?

Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.

Tips:

Bạn có khả năng tìm hiểu thêm: Bật mí bí kíp đọc và phân tích báo cáo tài chính của Warren Buffett.

✅ Mọi người cũng xem : nhà của chị simmy ở đâu

Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết công ty thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.

✅ Mọi người cũng xem : 2 tỷ mua nhà ở đâu tphcm

Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?

Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi đọc báo cáo tài chính.

Đừng làm như vậy!

Bởi vì:

Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.

Ở báo cáo kết quả buôn bán, doanh thu và lợi nhuận sẽ được công ty ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho công ty vào 1 thời điểm nào đó, có khả năng vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.

Tương tự, Doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.

Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong công ty như thế nào?

✅ Mọi người cũng xem : nhà thiếu nhi quận bình tân ở đâu

Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ vận hành đầu tư, và Dòng tiền từ vận hành tài chính.

  • Dòng tiền từ vận hành buôn bán: là dòng tiền phát sinh trong quy trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi xuất vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân Doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.
  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
  • Dòng tiền từ vận hành tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/Giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)

Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.

Dòng tiền vào, dòng tiền ra được thể hiện như thế nào trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

  • Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.

  • trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Ví dụ

Tiếp tục với BCTC 2019 của NT2.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Cơ sở bắt đầu là từ “Lợi nhuận trước thuế (01)” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm nảy sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 07). Bao gồm:

  • Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)”: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, của cải/tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.
  • Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được công ty trích lập nhưng thực tế là không chi.
  • Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.
  • “Chi phí lãi vay (06)”: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.

Cộng “Lợi nhuận trước thuế (01)” với “Các khoản điều chỉnh (từ 02 đến 07)”, ta được “Lợi nhuận từ vận hành buôn bán trước thay đổi vốn lưu động (08)”.

✅ Mọi người cũng xem : mua dép đi trong nhà ở đâu

Cần quan tâm điều gì?

Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…”.

Khoản mục này thể hiện công ty mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.

LNTT năm 2019 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.

Hãy để ý!

Vậy khi của cải/tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).

Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của Doanh nghiệp trong năm.

Lấy “Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động buôn bán (20)” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2019.

✅ Mọi người cũng xem : nhà 2 tầng nên để bàn thờ ở đâu

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

  • Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và của cải/tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.

Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.

trong khi đó, một Doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư của cải/tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.

  • Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.

Cộng dồn các khoản mục, ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ vận hành đầu tư (30)” thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào là -187 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 200 tỷ bất thường gây ra.

✅ Mọi người cũng xem : miền đông nước anh ở đâu

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

có thể thấy, NT2 hiện không có khoản vay mới nào trong năm 2019.

bên cạnh đó, Doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2019, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm hạn chế tỷ trọng và tổng giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.

Việc Giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của công ty đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà Giảm.

Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40)“.

Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động buôn bán, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được “Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50)” là -1.344 tỷ đồng.

Tại thời điểm đầu năm 2019, NT2 đang có 65 tỷ đồng tiền và cũng như tiền. Và, cuối năm số tiền này đã tăng lên 451 tỷ đồng.

Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:

  • Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ Hiện tại, Giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.

Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới của cải/tài sản thì ắt phải có thanh lý của cải/tài sản…

  • Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ vận hành kinh doanh. Vì nó thể hiện có khả năng tạo ra tiền thực tế của Doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền thuần từ vận hành buôn bán năm 2019 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…

mặc khác, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.

Đó là điều tốt.

Còn nếu thường xuyên kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.

Tiền và cũng như tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.

  • Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể Giảm so với kỳ trước (ví dụ năm 2018). Đây chưa hẳn là điều xấu, vì Doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.

Tips: Nhận biết tình hình tài chính đúng mực của Doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức

một trong số những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của công ty chính là: dòng tiền trả cổ tức đều trong dài hạn.

Ngoại trừ những công ty đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có khả năng không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc công ty chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà công ty công bố là thực chất.

Bạn có khả năng tìm hiểu thêm: 7 chỉ số dòng tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không muốn suốt ngày thua lỗ

Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin cụ thể các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin rất cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

  • Đặc điểm hoạt động của công ty;
  • Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;
  • Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
  • Các chính sách kế toán áp dụng;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: tìm hiểu về về công ty

Bao gồm: đặc điểm hoạt động của công ty, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà công ty áp dụng.

Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

  • Ngành nghề vận hành của Doanh nghiệp là gì?

Bạn phải hiểu Doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang vận hành trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: công ty sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì của cải/tài sản cố định sẽ lớn.

Trong khi, đối với một Doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có khả năng cao.

  • Doanh nghiệp vận hành từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được công ty đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.
  • Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán Doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.

Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.

Bạn có khả năng kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.

Ví dụ

Chúng ta sẽ đi vào từng phần…

tìm hiểu thông tin về Doanh nghiệp

  • vận hành chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.
  • NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã vận hành được 13 năm.

Thông thường, 25 năm là khoảng thời gian hoạt động trung bình của một nhà máy nhiệt điện khí. Như vậy, NT2 đã vận hành khoảng 1/2 vòng đời của nhà máy.

  • BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
  • Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, cũng như với 1 năm dương lịch.

Bạn cần lưu ý vấn đề này, vì có 1 số BCTC được lập theo chu kỳ kinh doanh của ngành.

Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm này.

Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một công ty có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.

Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?

Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.

Thuyết minh Bảng cân đối kế toán

Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền
  • Các khoản phải thu ngắn hạn
  • tài sản cố định
  • Phải trả người bán ngắn hạn
  • Vay ngắn hạn và Vay dài hạn
  • Chi phí phải trả ngắn hạn
  • Vốn góp chủ sở hữu
  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Hãy đi vào từng mục:

a. Tiền và các khoản tương đương tiền:

Tại ngày 31/12/2018, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 65 tỷ (chiếm 0.7% trên tổng tài sản); thì sang đến 31/12/2019, tỷ lệ này đã tăng lên 6.0% (cũng như mức tăng 592.6%), đạt 451 tỷ đồng.

Mức tăng khá mạnh!

Ở đây, bạn sẽ thấy, khoản mục Đầu tư tài chính ngắn hạn của NT2 có 1 khoản 200 tỷ, chiếm 2.7% tổng tài sản. Số tiền này được NT2 giải thích là đang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng.

Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 200 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!

Như vậy, lượng tiền mặt của công ty khá dồi dào (>650 tỷ đồng).

NT2 biết dùng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho công ty.

b. Các khoản phải thu:

Tương tự, tại 31/12/2018, các khoản phải thu chiếm 28.5% tổng của cải/tài sản thì tại ngày 31/12/2019, tỷ lệ này hạn chế còn 19.3% (tương ứng hạn chế -42.1% về mặt tổng giá trị).

Hãy cùng tìm hiểu!

Sự thay đổi ngay này chủ yếu đến từ Phải thu ngắn hạn của khách hàng.

cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là công ty Mua bán điện (EPTC).

Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.

Dư nợ tại thời điểm 31/12/2019 còn 1,359 tỷ, hạn chế so với mức 2,418 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì Doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.

c. tài sản cố định:

Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu của cải/tài sản của NT2 (64.5% cuối năm 2019), tài sản cố định lại đang hạn chế về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.

nguyên nhân đến từ đâu?

Bạn có thể thấy:

Nguyên giá của cải/tài sản không có sự biến động quá lớn, hầu như là không đổi.

Việc hạn chế tổng giá trị TSCĐ đến từ việc trích khấu hao.

Đây là đặc trưng của Doanh nghiệp ngành điện là chỉ sinh ra chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít nảy sinh chi phí vận hành đầu tư TSCĐ.

Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho vận hành đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT (phần Dòng tiền cho đầu tư) của NT2 là rất ít.

d. Phải trả nhà cung cấp:

Khoản mục này hạn chế cả về tổng giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc Giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 bớt.

Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của công ty. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có khả năng sẽ ảnh hưởng đến NT2.

Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.

Chúng ta thấy rằng, 2 nhà cung cấp lớn của NT2 là:

  • TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.

Vì vậy, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ tác động lớn đến vận hành sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.

Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.

  • Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. công ty này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.
e. Chi phí phải trả:

Từ mục thuyết minh, ta thấy Chi phí nhiên liệu (chạy máy phát điện) và Chi phí bảo trì (phân bổ chi phí từ chi phí đại tu – trung tu nhà máy điện) là 2 chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Và đã được NT2 thuyết minh đầy đủ.

f. Vay ngắn hạn và dài hạn:

Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.

Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.

Đây là điểm rất đáng khen cho NT2.

Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 đúng mực hơn, hạn chế thiểu rủi ro tài chính.

g. Vốn chủ sở hữu:

  • Năm 2019, không có hoạt động phát hành tăng vốn (như năm 2017 – bạn có khả năng tự check bctc 2017 của NT2)
  • Lợi nhuận trong năm đạt hơn 754 tỷ
  • Và NT2 đã chi trả 288 tỷ tiền cổ tức cho cổ đông.

Như vậy, chúng ta đã tìm ra lý do cho sự thay đổi trên Bảng cân đối kế toán.

Tiếp tục với Báo cáo KQKD

Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

a. Doanh thu và chi phí sản xuất:

Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.

Ở đây, vận hành của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.

Về yếu tố chi phí sản xuất, Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (79.9%) trong tổng chi phí sản xuất của Doanh nghiệp.

NT2 dùng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.

Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhéu.

Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể ảnh hưởng tới, thì các chi phí khác đang được Doanh nghiệp cải thiện hơn, tối ưu.

Kết luận:

Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.

tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của công ty.

Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhéu, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.

Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.

********

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:

  • Đánh giá xem hoạt động của công ty đang tăng trưởng hay suy giảm, thể trạng tài chính ra sao…
  • mặt khác, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong tương lai.

Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính

Để đánh giá được tình hình Doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:

  • So sánh với kỳ trước: để đánh giá xu hướng phát triển của công ty theo chiều ngang.
  • So sánh với công ty cùng ngành, hoặc với trung bình ngành: để đánh giá điểm mạnh – yếu của Doanh nghiệp.
  • Khi tính toán các chỉ số, bạn cần quan tâm xem con số đó thể hiện tính thời điểm, hay thời kỳ để có thể nhận xét đúng nhất về tình hình công ty.

cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng Cân Đối Kế Toán sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang yếu tố thời kỳ.

Ở bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được dùng trong việc phân tích, đánh giá tài chính Doanh nghiệp.

Bước #6: Phân tích có khả năng thanh toán

công ty cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, buôn bán.

Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.

Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá có khả năng thanh toán của công ty.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.

Thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1): công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Đây là dấu hiệu báo hiệu rủi ro về thanh toán mà công ty có thể gặp phải.

Hệ số này cao cho thấy Doanh nghiệp có thể chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. có khả năng công ty hiện đang dùng chưa hiệu quả của cải/tài sản của mình.

Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện buôn bán, tình hình hoạt động thực tế của Doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Nợ của Doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)

Trong đó, sử dụng nợ vay thì Doanh nghiệp phải trả chi phí dùng – lãi xuất vay.

Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi xuất vay của công ty hay không?

Một công ty vay nợ nhiều, nhưng buôn bán không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.

Hệ số vòng quay các khoản phải thu

Như ở trên, Doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…

… thì ở chiếu ngược lại, công ty cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.

Nếu công ty cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để đáp ứng cho sản xuất, kinh doanh.

Như tôi đã đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của dòng tiền trong Doanh nghiệp ra sao?

Và để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của Doanh nghiệp, chúng ta dùng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:

Và lấy 360 ngày (1 năm) chia cho vòng quay các khoản phải thu, ta được:

Kỳ thu tiền bình quân cho chúng ta biết: Sau bao lâu, Doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng?

Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của công ty.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?

Thông thường, hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn có nghĩa là hàng tồn kho ít, danh mục của Doanh nghiệp được tiêu thụ nhanh, vốn không bị ứ đọng ở hàng tồn kho.

mặc khác, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tương đương chính sách hàng tồn kho của Doanh nghiệp.

Ví dụ, một công ty sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang hạn chế. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho hạn chế xuống.

Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất Giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.

Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:

Ví dụ

Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về có khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.

  • Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có chiều hướng Giảm. mặc khác, vẫn xấp xỉ1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.
  • Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số có khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao. Và sắp tới, NT2 cũng sẽ trả hết nợ vay.
  • Kỳ thu tiền bình quân của NT2 Giảm do không còn bị EVN chiếm dụng vốn nữa.
  • Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có thường xuyên ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của công ty là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ đáp ứng cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.

Bước #7: Phân tích đòn bẩy tài chính trong báo cáo

Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.

Hệ số này cho chúng ta thấy được tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của công ty.

Hệ số nợ của Doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?

Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với Doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thường xuyên yếu tố như: hình thức Doanh nghiệp, quy mô công ty, hay mục đích vay…

Nhưng thông thường…

…Hệ số nợ thấp thể hiện công ty có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.

Ngược lại, Doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn thường xuyên rủi ro.

Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2018 của Tập đoàn.

Tính đến quý 3.2018, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của Doanh nghiệp tăng lên gần 0,78.

Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen làm ăn hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng tăng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ thường xuyên, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không tăng mà còn hạn chế, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.

Và những yếu tố trên đã dẫn tới, kết quả kinh doanh của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.

Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm rủi ro tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đã giới thiệu ở Bước #2 của bài viết.

NWC của HSG < 0. Như vậy, HSG đang dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này là vô cùng mạo hiểm.

Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. Như vậy áp lực về lãi xuất vay của HSG không phải là nhỏ.

Hãy thử tính toán các hệ số có khả năng thanh toán!

Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm Hiện tại?

  • Tìm hiểu thêm: 6 nhóm chỉ số tài chính (QUAN TRỌNG) cần biết

Bước #8: Phân tích có khả năng sinh lời

Doanh nghiệp vận hành là vì mục tiêu lợi nhuận. do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quy trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.

Thông qua phân tích có khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì công ty thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những công ty có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.

Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của công ty.

Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)

“Từ 1 đồng doanh thu thuần, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.

Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp (NVL, nhân công,..), có khả năng tạo ra lợi nhuận tương đương có khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.

Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm…

…thường là công ty có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Lợi thế cạnh tranh đó có khả năng là: danh mục độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có khả năng công ty đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST? Hay hiệu quả dùng tài sản của công ty ra sao?

Thông thường, ROA càng cao càng tốt.

Với những Doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.

Vì những công ty này sử dụng của cải/tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc công ty quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.

Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.

ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.

Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.

Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu công ty đó có lợi thế cạnh tranh hay không?

Những công ty có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong thường xuyên năm (kể cả khi thị trường điều kiện) là những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững.

mặc khác, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!

có thể hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng công ty lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc công ty này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần hạn chế, khiến ROE tăng.

mức lương một cổ phần thường

Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Hay còn gọi là chỉ số EPS.

Ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.

EPS cao phản ánh tiềm lực buôn bán của Doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông thường xuyên hơn.

tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.

Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.

Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.

Ví dụ

Quay trở lại ví dụ về NT2

  • Các chỉ số sinh lời của NT2 có sự tăng/Giảm khác nhau trong những năm qua. Như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay biên lợi nhuận gộp thì có chiều hướng Giảm (do giá khí giai đoạn này tăng, khiến chi phí nhiên liệu tăng…);
  • trong lúc đó, tỷ lệ ROA, ROE có sự cải thiện hơn tích cực.
  • Biên lợi nhuận gộp của NT2 > 12%. Như vậy, NT2 hiện đang có lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành.

Tips: Hệ số Dupont

Hệ số Dupont được dùng để phân tích mối liên lạc giữa các chỉ số tài chính. Mô hình giúp chúng ta có khả năng phát hiện ra những nhân tố chính gây ảnh hưởng chỉ tiêu cần phân tích.

Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE.

ROE sẽ phụ thuộc vào 5 yếu tố:

  • Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện Doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.

tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các Doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.

  • Tỷ lệ LNTT/EBIT: ảnh hưởng của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.

  • Tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này có chiều hướng hạn chế qua từng năm.
  • Tỷ lệ Dthu thuần/TS bquân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng tăng lên.
  • TS bquân/VCSH bquân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có chiều hướng Giảm. Đây là tín hiệu tốt.

Qua phân tích Dupont, chúng ta thấy được rằng: EBIT margin là yếu tố cần được cải thiện nếu Doanh nghiệp muốn tăng tỷ suất sinh lời ROE.

Bước #9: Phân tích dòng tiền

Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của công ty.

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

Tỷ lệ này cho chúng ta biết công ty nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?

Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…

… Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.

Tỷ suất dòng tiền tự do

Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của công ty. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm dùng cho các hoạt động của công ty.

Trong đó:

Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.

Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:

Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả vận hành cho công ty.

Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty càng tích cực.

Bạn thấy đó, NT2 duy trì được một tỷ lệ dòng tiền thuần từ HĐKD trên Doanh thu thuần khá là cao, >25%. Rất ổn định.

Bên cạnh đó, vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được công ty thoải mái dùng. cụ thể, chúng đã được dùng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…

NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của công ty.

Phân tích chiều hướng dòng tiền

Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền…

… Số liệu dòng tiền của từng vận hành sẽ được cộng dồn theo từng năm.

Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm chi tiết,

ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được công ty đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.

Đây là yếu tố quan trọng để bạn đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho công ty trong giai đoạn Hiện tại hay không?

Như ở NT2, giai đoạn 2007 – 2011 là giai đoạn đầu tư cho nhà máy, chính do đó mà dòng tiền hoạt động đầu tư gia tăng, và dòng tiền hoạt động tài chính cũng tăng tương ứng. công ty đi vay để tài trợ cho dự án.

mặc khác, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.

Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của Doanh nghiệp Giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện hơn sức khỏe tài chính cho công ty.

********

WHAT’S NEXT?

Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích Doanh nghiệp.

Hãy luyện tập chăm chỉ.

Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill

tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.

“Định giá công ty” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.

Tôi xin giới thiệu đến bạn bài viết: 9 cách định giá cổ phiếu dễ dàng nhất trong đầu tư.

và cạnh đó, Value Investing Masterclass 2.1 – Lớp học đầu tư tổng giá trị đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam, do GoValue tổ chức cũng sẽ giúp bạn tìm được những cơ hội đầu tư hấp dẫn nhất.

Bạn có khả năng tham khảo thông tin cụ thể về khóa học tại đây: Value Investing Masterclass 2.1.

Chia sẻ bài viết này đến bạn bè:

Tuấn Trần

Tuấn Trần là 1 trong những chuyên gia hàng đầu về đầu tư tổng giá trị tại Việt Nam. Anh có hơn 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích đầu tư, quản lý quỹ trước khi gia nhập GoValue team. danh mục Quỹ Income do anh Tuấn Trần quản lý có lợi nhuận bình quân +18%/năm và vượt trội hơn chỉ số VN-Index hơn 41% kể từ khi thành lập. Cổ phiếu của anh Tuấn Trần phân tích tập trung vào những nhóm ngành “khó” như ngân hàng, dầu khí, năng lượng, bán lẻ… Theo anh, đầu tư giá trị là con đường duy nhất mà nhà đầu tư cá nhân có thể chiến thắng trên thị trường chứng khoán. Follow:
Linkedin

Bạn mới tìm hiểu về đầu tư chứng khoán và chưa biết bắt đầu từ đâu? Hãy tham khảo Thư viện kiến thức về đầu tư chứng khoán dành cho nhà đầu tư F0 do GoValue hướng dẫn. 

Khóa học đầu tư giá trị đầu tiên & duy nhất ở Việt Nam – Value Investing Masterclass 2.1

Dành cho những người muốn xem đầu tư chứng khoán là kênh kiếm tiền dài hạn. Xem chi tiết…



Bài viết liên quan